Giải pháp cho ung thư nội mạc tử cung, loại bỏ ung thư ở giai đoạn tổn thương tiền ung thư.Ung thư nội mạc tử cung là một trong ba loại ung thư ác tính chủ yếu trong phụ khoa.
Ung thư nội mạc tử cung là một trong những bệnh ung thư ác tính phổ biến nhất trong hệ thống sinh sản nữ, đứng thứ hai trong số các khối u ác tính của hệ thống sinh sản nữ ở Trung Quốc và phổ biến hơn ở phụ nữ thành thị.Theo thống kê của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế của Tổ chức Y tế Thế giới, có khoảng 420.000 ca ung thư nội mạc tử cung mới trên toàn thế giới vào năm 2020, với khoảng 100.000 ca tử vong.
Trong số những trường hợp này, khoảng 82.000 trường hợp ung thư nội mạc tử cung mới được báo cáo ở Trung Quốc, với khoảng 16.000 ca tử vong.Ước tính đến năm 2035, sẽ có 93.000 ca ung thư nội mạc tử cung mới ở Trung Quốc.
Tỷ lệ chữa khỏi ung thư nội mạc tử cung giai đoạn đầu là rất cao, với tỷ lệ sống sót sau 5 năm lên tới 95%.Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư nội mạc tử cung giai đoạn IV chỉ là 19%.
Ung thư nội mạc tử cung phổ biến hơn ở phụ nữ mãn kinh và tiền mãn kinh, với tuổi khởi phát trung bình khoảng 55 tuổi.Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ từ 40 tuổi trở xuống có xu hướng gia tăng.
Hiện chưa có phương pháp tầm soát ung thư nội mạc tử cung thích hợp
Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, việc tầm soát sớm và điều trị kịp thời ung thư nội mạc tử cung có thể tối đa hóa khả năng bảo tồn khả năng sinh sản và mang lại cơ hội sống sót lâu dài.
Tuy nhiên, hiện tại không có phương pháp sàng lọc không xâm lấn nhạy cảm và chính xác đối với ung thư nội mạc tử cung trong thực hành lâm sàng.Các triệu chứng như chảy máu âm đạo bất thường và tiết dịch âm đạo ở giai đoạn đầu rất dễ bị bỏ qua, dẫn đến bỏ lỡ cơ hội chẩn đoán sớm.
Sàng lọc sơ bộ bằng hình ảnh siêu âm và khám phụ khoa định kỳ có độ nhạy thấp.
Việc sử dụng nội soi tử cung và sinh thiết bệnh lý là xâm lấn, gây mê và chi phí cao, đồng thời có thể dẫn đến chảy máu, nhiễm trùng và thủng tử cung, dẫn đến tỷ lệ chẩn đoán bị bỏ sót cao và không được sử dụng như một phương pháp sàng lọc thông thường.
Lấy mẫu sinh thiết nội mạc tử cung có thể gây khó chịu, chảy máu, nhiễm trùng và thủng tử cung, dẫn đến tỷ lệ chẩn đoán bị bỏ sót cao.
Bộ dụng cụ phát hiện methyl hóa DNA TAGMe (qPCR) cho bệnh ung thư nội mạc tử cungRa mắt kỷ nguyên chẩn đoán và điều trị ung thư nội mạc tử cung 2.0
Bộ dụng cụ phát hiện methyl hóa DNA TAGMe (qPCR) cho bệnh ung thư nội mạc tử cungcó thể bổ sung hiệu quả những thiếu sót của các phương pháp sàng lọc ung thư nội mạc tử cung thông thường, giúp giảm đáng kể tỷ lệ chẩn đoán bị bỏ sót và giúp bệnh nhân kịp thời phát hiện các dấu hiệu ung thư.
Thử nghiệm mù đôi là "tiêu chuẩn vàng" để xác nhận kỹ thuật và cũng là tiêu chuẩn lâm sàng mà Epiprobe luôn tuân thủ!
Kết quả thử nghiệm mù đôi cho thấy đối với mẫu cạo cổ tử cung, AUC là 0,86, độ đặc hiệu là 82,81%, độ nhạy là 80,65%;đối với các mẫu bàn chải khoang tử cung, AUC là 0,83, độ đặc hiệu là 95,31% và độ nhạy là 61,29%.
Đối với các sản phẩm sàng lọc sớm ung thư, mục tiêu cốt lõi là sàng lọc những cá nhân có vấn đề tiềm ẩn hơn là đưa ra chẩn đoán xác định.
Đối với các sản phẩm tầm soát sớm ung thư, mục đích sử dụng của người dùng là loại bỏ tối đa nguy cơ mắc bệnh và tránh bỏ sót chẩn đoán chính là sự chân thành lớn nhất đối với những người được thử nghiệm.
Giá trị tiên đoán âm tính củaBộ dụng cụ phát hiện methyl hóa DNA TAGMe (qPCR) cho bệnh ung thư nội mạc tử cunglà 99,4%, có nghĩa là trong quần thể những người nhận kết quả âm tính, 99,4% kết quả âm tính là âm tính thật.Khả năng ngăn chặn chẩn đoán bị bỏ sót là rất nổi bật và đại đa số người dùng tiêu cực có thể yên tâm rằng họ không cần phải trải qua sàng lọc xâm lấn với tỷ lệ chẩn đoán bị bỏ sót cao.Đây là sự bảo vệ lớn nhất cho người dùng.
Tự đánh giá các yếu tố nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
Với sự cải thiện mức sống, tỷ lệ mắc ung thư nội mạc tử cung ở Trung Quốc đã tăng lên hàng năm và có xu hướng đối với bệnh nhân trẻ tuổi.
Vì vậy, những loại người có nhiều khả năng phát triển ung thư nội mạc tử cung?
Nói chung, những người có nhiều khả năng phát triển ung thư nội mạc tử cung có sáu đặc điểm sau:
- Mắc hội chứng chuyển hóa: là căn bệnh đặc trưng bởi tình trạng béo phì, đặc biệt là béo bụng, kèm theo lượng đường trong máu cao, mỡ máu bất thường, huyết áp cao… ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cơ thể;
- Kích thích đơn estrogen dài hạn: tiếp xúc lâu dài với kích thích estrogen đơn lẻ mà không có progesterone tương ứng để bảo vệ nội mạc tử cung;
- Có kinh sớm và mãn kinh muộn: điều này có nghĩa là số lượng chu kỳ kinh nguyệt tăng lên, do đó nội mạc tử cung tiếp xúc với sự kích thích của estrogen trong thời gian dài hơn;
- Không sinh con: khi mang thai, nồng độ progesteron trong cơ thể cao, có thể bảo vệ nội mạc tử cung;
- Yếu tố di truyền: kinh điển nhất là hội chứng Lynch.Nếu có trường hợp trẻ mắc ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày hoặc có thân nhân nữ mắc ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung... trong số họ hàng gần thì cần ghi nhận và có thể tư vấn, giám định di truyền;
- Thói quen sinh hoạt không lành mạnh: như hút thuốc lá, lười vận động, thích ăn những thức ăn nhiều calo và nhiều chất béo như khoai tây chiên, khoai tây chiên, trà sữa, đồ chiên rán, bánh socola… nên cần phải rèn luyện sức khỏe hơn sau khi tiêu thụ chúng.
Bạn có thể đối chiếu bản thân với 6 đặc điểm trên có khả năng mắc ung thư nội mạc tử cung cao hơn không, đồng thời cố gắng điều chỉnh chúng càng nhiều càng tốt để ngăn chặn từ nguồn.
Thời gian đăng: May-09-2023